Các phụ âm cấp giữa và quy tắc đọc trong tiếng Lào
Có 8 phụ âm cấp giữa đó là:
Phụ âm
|
ກ
|
ຈ
|
ດ
|
ຕ
|
ບ
|
ປ
|
ຢ
|
ອ
|
Đọc
|
Ko
|
Cho
|
Đo
|
To
|
Bo
|
Po
|
Do
|
O
|
Chú ý các phụ âm trên đều không bật hơi, các chữ cái 't" và 'p" là các âm vô thanh. Chữ cái ອ được coi như một phụ âm).
Ví dụ từ ກາ được đọc là Ka:
- Từ này bắt đầu bằng phụ âm ກ (đọc là Ka) và kết thúc bằng một nguyên âm dài າ (đọc là a), có âm điệu lên cao nên đọc là ກາ (Ka).
Bây giờ chúng ta có thể hình thành nguyên tắc đầu tiên trong việc đọc tiếng Lào.
Nguyên tắc: Một âm tiết bắt đầu bằng một phụ âm thuộc cấp giữa và kết thúc bằng một nguyên âm dài thì sẽ được phát âm với giọng điệu từ thấp lên cao.
Đọc các âm tiết sau:
ກາ
|
ຢາ
|
ຈາ
|
Ka
|
Da
|
Cha
|
Chú ý: trong tiếng Lào, phiên âm "k" giống chữ "g" trong tiếng Anh và "ch" giống chữ cái "j", ví dụ mạng di động Tigo người Lào sẽ đọc là “Ti-kô”, công nghệ 3G đọc là “sảm chi” (xuất phát từ phiên âm tiếng Anh G đọc gần như j).
Đọc các từ sau:
ດາ
|
ຕາ
|
Đa
|
Ta
|
Cách phát âm "t" ở đây tương tự "t" trong từ "stop", không kéo dài âm điệu.
Đọc các âm tiết sau:
ບາ
|
ປາ
|
Ba
|
Pa
|
Các đọc "p" tương tự như "p" trong từ "spot".
Âm tiết ອາ được đọc là a (giọng điệu từ thấp lên cao, ອ đóng vai trò là âm câm). Ký tự ອđược sử dụng trước phụ âm đầu tiên trong một âm tiết mà bắt đầu là một nguyên âm.
Bây giờ bạn có thể thử đọc 8 phụ âm nhóm giữa.
Phụ âm
|
ກ
|
ຈ
|
ດ
|
ຕ
|
ບ
|
ປ
|
ຢ
|
ອ
|
Từ
|
ກາ
|
ຈາ
|
ດາ
|
ຕາ
|
ບາ
|
ປາ
|
ຢາ
|
ອາ
|
Ở đây chỉ dùng một ký hiệu nguyên âm າ (a) trong các ví dụ, các nguyên âm đều được viết sau phụ âm đầu tiên. Sa-lá Ê (ເx) và hai nguyên âm dài khác E (ແx), Ô (ໂx) luôn được viết trước phụ âm. (X chỉ vị trí của phụ âm đầu tiên của âm tiết đó).
Đọc các âm tiết sau:
ເກ
|
ເຈ
|
ເດ
|
ເຕ
|
ເບ
|
ເປ
|
ເຢ
|
ເອ
|
Kê
|
Chê
|
Đê
|
Tê
|
Bê
|
Pê
|
Dê
|
Ê
|
ແກ
|
ແຈ
|
ແດ
|
ແຕ
|
ແບ
|
ແປ
|
ແຢ
|
ແອ
|
Ke
|
Che
|
Đe
|
Te
|
Be
|
Pe
|
De
|
E
|
ໂກ
|
ໂຈ
|
ໂດ
|
ໂຕ
|
ໂບ
|
ໂປ
|
ໂຢ
|
ໂອ
|
Kô
|
Chô
|
Đô
|
Tô
|
Dô
|
Pô
|
Dô-Yô
|
Ô
|
3 nguyên âm dài được viết trên phụ âm đầu tiên. Đó là sa-lá i-x ີ, sa-lá ư -x ື, và salá o-xໍ.
Đọc các âm tiết sau:
ກີ
|
ກື
|
ກໍ
|
Ki
|
Kư
|
Ko
|
ດີ
|
ດື
|
ດໍ
|
ຕີ
|
ຕື
|
ຕໍ
|
ບີ
|
ບື
|
ບໍ
|
Đi
|
Đư
|
Đo
|
Ti
|
Tư
|
To
|
Bi
|
Bư
|
Bo
|
ປີ
|
ປື
|
ປໍ
|
ຢີ
|
ຢື
|
ຢໍ
|
ອີ
|
ອື
|
ອໍ
|
Pi
|
Pư
|
Po
|
Di-Yi
|
Dư – Yư
|
Do-Yo
|
I
|
Ư
|
O
|
Còn hai nguyên âm dài nữa là salá u - xູ được viết dưới phụ âm đầu tiên, và salá ơ - ເxີ
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ກູ
|
ຈູ
|
ດູ
|
ຕູ
|
ບູ
|
ປູ
|
ຢູ
|
ອູ
|
Ku
|
Chu
|
Đu
|
Tu
|
Bu
|
Pu
|
Du
|
U
|
Salá ơ được viết phía trên bên trái của phụ âm đầu tiên. Bạn rất dễ nhầm giữa ເx ີ (ơ) với ເx (ê) hoặc x u (i).
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ເກີ
|
ເຈີ
|
ເດີ
|
ເຕີ
|
ເບີ
|
ເປີ
|
ເຢີ
|
ເອີ
|
Cơ
|
Chơ
|
Đơ
|
Tơ
|
Bơ
|
Pơ
|
Dơ-Yơ
|
Ơ
|
ດີບໍ່
|
ປີດີ
|
ໂຕປາ
|
ປາດີບໍ່
|
ປີດີບໍ່
|
Các chữ cái thuộc phụ âm cấp thấp sau được đọc với âm điệu lên cao.
Phụ âm
|
ມ
|
ນ
|
ງ
|
ວ
|
Tên
|
Mo
|
No
|
Ngo
|
Vo
|
Những chữ cái thuộc nhóm các phụ âm cấp thấp, tương đương trong tiếng latin là M, N, Ng, V (được gọi là các âm vang), các bạn hãy chú ý để sau này viết tên, địa danh.
Nguyên tắc: Âm tiết bắt đầu bằng một chữ cái thuộc cấp giữa và kết thúc với một âm vang sẽ có âm điệu đi xuống.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ກາມ
|
ຕານ
|
ຢາງ
|
ດາວ
|
Kam
|
Tan
|
Dang-Yang
|
Đao
|
Chữ cái ຍ (Nho) là một âm vang, khi nó là phụ âm cuối của một âm tiết sẽ được đọc là "i". Ví dụ:
ກາຍ
|
ປາຍ
|
ຢາຍ
|
Kai
|
Pai
|
Dai - Yai
|
Bạn nên để ý, tránh nhầm lẫn giữa các chữ cái ຍ (Nho) với ປ (Po) và ຢ (Do – Yo) vì ປ, ຢ không bao giờ được sử dụng làm phụ âm cuối như ຍ.
Nguyên âm o được viết là xໍ khi âm tiết không có phụ âm cuối và ອ khi có phụ âm cuối.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ກໍ
|
ຈໍ
|
ດໍ
|
ກອມ
|
ຈອມ
|
ດອມ
|
Ko
|
Cho
|
Đo
|
Kom
|
Chom
|
Đom
|
ອໍ
|
ອອມ
|
O
|
Om
|
Trong từ ອໍ, "ອ" là phụ âm thuộc nhóm giữa và "xໍ" là một nguyên âm dài (đọc là O-Bo, Xo, Nho…), còn trong từ ອອມ từ đầu tiên " ອ" là một phụ âm thuộc nhóm giữa và "ອ" là một nguyên âm dài, từ "ອ" thứ 2 được sử dụng cho nguyên âm vì âm tiết này kết thúc bằng một phụ âm, hiểu đơn giản ອ đầu tiên đóng vai trò là âm câm.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ແດງ
|
ຢືມ
|
ຢາງ
|
ແກ້ວດີບໍ
|
ຢືນຕອນກາງ
|
Dưm
|
Dang
|
Kẹo Đi Bo
|
Dưn Ton Kang
| |
ປາຈາງ
|
ຢາມແກວດີບໍ
| |||
Pa Chang
|
Dam Ceu Đi Bo
|
Tất cả những từ đứng trước đều có âm điệu từ thấp lên cao vì chúng bắt đầu bằng một phụ âm thuộc nhóm giữa và kết thúc bằng nguyên âm dài hoặc một âm vang.
Xem các âm tiết sau:
ກິນ
|
ກຶນ
|
Kín
|
Kứn
|
x ິ được gọi là salá í và x ຶ được gọi là salá ứ, cả hai đều là nguyên âm ngắn.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ຈິມ
|
ອຶງ
|
ດິນ
|
ຢຶຍ
|
ປິວ
|
ຕຶມ
|
Chím
|
Ứng
|
Đín
|
Dưi
|
Píu
|
Tứm
|
salá á (ă)- xa và salá ô - xq đều đựợc viết trên các phụ âm đầu tiên.
ກັນ
|
ກົນ
|
ຈັນ
|
ດົງ
|
ຕັມ
|
ບັງ
|
ປົນ
|
Kăn
|
Kôn
|
Chăn
|
Đông
|
Tăm
|
Băng
|
Pôn
|
salá ú-xຸ, được viết phía dưới các phụ âm đầu tiên, chữ ຍ (nho) khi đứng cuối từ sẽ thành i.
ກຸນ
|
ອຸຍ
|
ບຸນ
|
ດຸງ
|
ຈຸມ
|
ຢຸງ
|
Kún
|
Úi
|
Bún
|
Đúng
|
Chúm
|
Dúng
|
Các nguyên âm ngắn salá ớ (â) -ເx ິ và salá ê - ເx ັ được viết như vậy.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ເກິມ
|
ເກັມ
|
ເດິມ
|
ເຕັຍ
|
ເບິງ
|
ເປັນ
|
ເອັງ
|
Kâm
|
Kêm
|
Đâm
|
Têi
|
Bâng
|
Pên
|
Êng
|
ເປັນການດີ
|
ປີປາຍບໍ
|
ຕອນຢາມກັນ
|
ກິນປາດົນ
|
ດົນຕີ
|
ດີບໍ
|
Âm "ay" được viết theo hai cách. Một vài từ sử dụng ký hiệu ໄx một vài từ khác thì sử dụng ໃx.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ໄປ
|
ໃຈ
|
ໄກ
|
ໃນ
|
ໄດ
|
ໃບ
|
ໄຕ
|
ໄອ
|
Pay
|
Chay
|
Kay
|
Nay
|
Day
|
Bay
|
Tay
|
Ay
|
Âm “ăm” được viết xຳ.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU
ປຳ
|
ບຳ
|
ດຳ
|
ຕຳ
|
ກຳ
|
ອຳ
|
ຈຳ
|
ຢຳ
|
Păm
|
Băm
|
Đăm
|
Tăm
|
Kăm
|
Ăm
|
Chăm
|
Dăm-Yăm
|
Âm “au” được viết ເxົາ.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU
ເກົາ
|
ເອົາ
|
ເຈົາ
|
ເຢົາ
|
ເປົາ
|
ເບົາ
|
ເດົາ
|
Kau
|
Au
|
Chau
|
Dau-Yau
|
Pau
|
Bau
|
Đau
|
Thực hành đọc
ເອົາອັນໄດ
|
ໄກປານໄດ
|
ປາດຳດີ
|
ເອົາປາໂຕໄດ
|
ເອົາປາໄປກິນ
|
ກ່າ
|
Kà
|
Âm cao vừa
|
ກ່າມ
|
Kàm
|
Âm cao vừa
|
ກ່ຳ
|
Kằm
|
Âm cao vừa
|
Nguyên tắc sủ dụng “mày ệc” rất đơn giản, phát âm giống dấu huyền trong tiếng Việt. Bất kỳ âm tiết nào xuất hiện đều có âm cao vừa dù chúng có thuộc cấp phụ âm đầu tiên nào.
Nguyên tắc: “mày ệc” luôn có âm cao vừa
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU
ບໍ່
|
ຢູ່
|
ແຕ່
|
ເຈັ່ກ
|
ຕັ່ງ
|
ບ່ອນ
|
ແດ່
|
ຈ່ອຍ
|
ຕື່ນ
|
ເບິ່ງ
|
ບ່າຍ
|
ສົ່ງ
|
ໄກ່
|
ແວ່ນຕາ
|
ແຕ່ກ່ອນ
|
“Mày thô” ( x້ ) được viết bên trên phụ âm đầu nhóm giữa sẽ có âm điệu từ cao xuống thấp. Đọc như dấu nặng trong tiếng Việt.
ກ້າ
|
Kạ
|
ກ້າມ
|
Kạm
|
ກ້ຳ
|
Kặm
|
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU
Nguyên tắc: phụ âm giữa + “mày thô” có âm điệu lên cao.
Nguyên tắc: phụ âm giữa + “mày thô” có âm điệu lên cao.
ບ້ານ
|
ເອີ້ນ
|
ຕ້ອງ
|
ກ້ອນ
|
ອ້າຍ
|
ຕຸ້ຍ
|
ປ້າ
|
Các âm “ía”, “ua”, và “ưa” được gọi là các nguyên âm đôi, các từ này do các phụ âm kết hợp với nhau. Các nguyên âm đôi có thể ngắn hoặc dài.
Có hai hình thức một cho các nguyên âm đôi dài "ía" và "ua" phụ thuộc vào âm tiết có kết thúc phụ âm hay không. Xem ví dụ sau đây "x" hay "xx" đánh dấu vị trí của phụ âm đầu tiên, chữ cái "F" - vị trí của phụ âm cuối.
ເxັຍ |
ia
| xຍF |
iaF (tương tự yê trong từ uyên)
|
xxົຍ |
ua
| x ວF |
uaF
|
ເxxືຍ |
ưa
| ເxxືຍ |
ưaF
|
ເປັຍ
|
ເດັຍ
|
ເຕັຍ
|
ເກັຍ
|
ເອັຍ
|
ເຈັຍ
|
ເຢັຍ
|
Pía
|
Đía
|
Tía
|
Kía
|
Ía
|
Chía
|
Día – Yía
|
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ປົວ
|
ບົວ
|
ດົວ
|
ຕົວ
|
ກົວ
|
ອົວ
|
ຈົວ
|
ຢົວ
|
Pua
|
Bua
|
Đua
|
Tua
|
Kua
|
Ua
|
Chua
|
Dua-Yua
|
Khi một âm tiết kết thúc bằng “t” hay “k” (gọi là phụ âm tắt/nổ), điều này cũng ảnh hưởng đến âm điệu của từ.
Xem các âm tiết sau, chú ý ບ và ດ được phát âm là "p" và "t" khi chúng kết thúc là một âm tiết.
Xem các âm tiết sau, chú ý ບ và ດ được phát âm là "p" và "t" khi chúng kết thúc là một âm tiết.
ກາບ
|
ດາບ
|
ຈາດ
|
ຢາກ
|
ປາກ
|
Kap
|
Đap
|
Chat
|
Dak-Yak
|
Pak
|
Chú ý về từ này:
a) Các từ này bắt đầu với một phụ âm thuộc nhóm giữa
b) Các từ này có một nguyên âm dài
c) Các từ này kết thúc bằng một phụ âm tắc ("p", "t", "k")
d) Các từ này có âm điệu từ thấp lên cao.
Nguyên tắc: phụ âm thuộc nhóm giữa + nguyên âm dài + nguyên âm tắc có âm điệu từ thấp lên cao
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU:
ປີກ
|
ໂດດ
|
ອາບ
|
ແບກ
|
ຕອດ
|
ຈອດ
|
ແປດ
|
ໂຢບ
|
ເດີກ
|
ກາດ
|
ກິນ
|
ກຶນ
|
ກັນ
|
ກົນ
|
ກຸນ
|
ເກິນ
|
ເກັນ
|
ແກັນ
|
ກັອນ
|
Nguyên tắc: phụ âm thuộc nhóm giữa + nguyên âm ngắn + 1 âm vang có âm điệu từ thấp lên cao.
Nếu thay thế một âm vang thì các âm tiết này sẽ kết thúc bằng âm tắc ("p", "t", hoặc "k"), các từ này được đọc như sau:
ຈຶກ | ດົດ |
Chức
|
Đốt
|
Nguyên tắc: phụ âm thuộc nhóm giữa + nguyên âm ngắn có âm điệu từ thấp lên cao.
Đọc các từ sau:
ກົບ
|
ຢິກ
|
ດັບ
|
ຕຶກ
|
ບຸດ
|
ເປິກ
|
không có nguyên âm cuối
|
xະ á
|
ເxະ ế
|
ແxະ é
|
ໂxະ ố
|
ເxາະ ó
|
Nguyên tắc: phụ âm thuộc nhóm giữa + nguyên âm ngắn cuối có âm điệu từ thấp lên cao.
ĐỌC CÁC ÂM TIẾT SAU
ຈະ
|
ແຕະ
|
ເປາະ
|
ເຢະ
|
ໂຕະ
|
Sau đây là các từ đơn âm tiết mà bắt đầu bằng phụ âm thuộc cấp giữa. Thực hành đọc các từ sau:
|
ອັນ
|
ດຳ
|
ບໍ
|
ໂຕ
|
ປີu
|
ກິນ
|
ເຈົ້າ
|
ປາ
|
ບ້ານ
|
ອ້າຍ
|
ໄກ
|
ບໍ່
|
ຕື່ນ
|
ຕຸ້ຍ
|
ຢູ່
|
ກ້ອນ
|
ຈັກ
|
ສົ່ງ
|
ເກົ້າ
|
ຢາກ
|
ແກວ
|
Thực hành:
ປັນ
|
ອີກ
|
ໄກ່
|
ເອີ້ນ
|
ຈັກ
|
ບອກ
|
ໃກ້
|
ເປັດ
|
ກັນ
|
ປ້າ
|
ແກ້ວ
|
ຈອກ
|
ດີ
|
ເອົາ
|
ຕັ່ງ
|
ຕ້ອງ
|
ຈາກ
|
ບ່າຍ
|
ຢາ
|
ແດງ
|
ຈ່ອຍ
|
ໄດ້
|
ຕາ
|
ອອກ
|
ແດ່
|
ຈາງ
|
ເບິ່ງ
|
ຢືມ
|
ດູດ
|
ກົ່ວ
|
ກາມ
|
ກາງ
|
ຕອນ
|
ເຈັ້ຽ
|
ດົນ
|
ຢ້ານ
|
ຕາມ
|
ບ່ວງ
|
ຢາມ
|
ເຈັ່ກ
|
ຢືນ
|
ບ່ອນ
|
ແວ່ນ
|
ແຕ່ກ່ອນ
|
ອັງກິດ
|
ດົນຕີ
|
ຕຶກປາ
|
ປາກກາ
|
ປານໄດ
|
nguyễn hoàng điền.
Trả lờiXóae xin ủng hộ anh mẫn.
Rất cám ơn anh vì học liệu vô cùng bổ ích, xin anh bổ sung vào Tiếng Lào căn bản bài số hai, tôi chĩ thấy có bài một rồi bài ba luôn, không thấy bài số hai.
Trả lờiXóaCám ơn anh rất nhiều
Có bài số 2 mà, bạn tìm ở khung bên phải nhé
Trả lờiXóa