Giới thiệu về tiếng Lào và bảng các phụ âm tiếng Lào
Chữ viết Lào có nguồn gốc trực tiếp từ hệ thống chữ viết Ấn Độ - do người Campuchia du nhập vào và sau đó mượn và được Vua Thái Lan Rama Khamheng sửa đổi vào thế kỷ 13. Bảng chữ cái Lào vì thế về cơ bản là giống với bảng chữ cái của tiếng Thái hiện đại. Điểm khác biệt rõ nhất chính là ở kiểu dáng các chữ cái. Nếu bạn có thể đọc được tiếng Lào thì bạn cũng có thể biết nghĩa của rất nhiều từ tiếng Thái, cho dù cách phát âm có thể rất khác biệt.
Bạn có thể sẽ nhận thấy tiếng Lào đôi khi có hai biểu tượng cho cùng một nguyên âm, ví dụ như "kh" có thể được viết là ຂ (khỏ) hoặc ຄ (kho). Trường hợp này cũng đúng với các âm mà có phiên âm là "s", "th", "ph", "f", và "h". Mỗi âm sẽ có hai cách viết trong tiếng Lào. Chúng ta đều biết rằng Lào là ngôn ngữ có âm điệu và vì thế cần thiết phải có các cách viết để chỉ ra âm điệu của môt âm tiết.
Một trong những cách mà bảng chữ cái thể hiện đó là nhóm các phụ âm vào 3 cấp. Âm mà được viết là ຂ "kh" thuộc phụ âm cấp cao. Cấp này cũng bao gồm ສ "s", ຖ "th", ຜ "ph", ຝ "f", và ຫ"h". Mặt khác, ຄ "kh" thuộc phụ âm cấp thấp. Một số âm khác thuộc cấp này là ຊ "s", ທ"th", ພ "ph", ຟ "f", ຮ "h". Cũng bao gồm cả ງ "N", ຍ "ñ", ນ "n", ມ "m", ຣ "r", ລ "l", ວ "v", nhưng không có biểu tượng tương ứng cho cấp su4uN . Có một nhóm các phụ âm thứ bai được gọi là "cấp kaaN [giữa] ", bao gồm ກ "k", ຈ "c", ດ "d", ຕ "t", ບ "b", ປ "p", ຢ "y", ອ "o" [âm tắc thanh hầu].
Dưới đây là bảng các chữ cái tiếng Lào, được sắp xếp theo các cấp phụ âm (điều này không có nghĩa là thứ tự của chúng sẽ được sắp xếp như thế này trong từ điển). Khi một phụ âm đứng một mình, nó sẽ được đọc cùng với nguyên âm "OO”
Cao
|
ຂ
|
ສ
|
ຖ
|
ຜ
|
ຝ
|
ຫ
| |||||||
Khỏ
|
Sỏ
|
Thỏ
|
Phỏ
|
Fỏ
|
Hỏ
| ||||||||
Trung
|
ກ
|
ຈ
|
ດ
|
ຕ
|
ບ
|
ປ
|
ຢ
|
ອ
| |||||
Ko
|
Cho
|
Do
|
To
|
Bo
|
Po
|
Yo
|
O
| ||||||
Thấp
|
ຄ
|
ຊ
|
ທ
|
ພ
|
ຟ
|
ຮ
|
ງ
|
ຍ
|
ນ
|
ມ
|
ຣ
|
ລ
|
ວ
|
Kho
|
Xo
|
Tho
|
Pho
|
Fo
|
Ho
|
Ngo
|
Nho
|
No
|
Mo
|
Ro
|
Lo
|
Vo
|
Bây giờ chúng ta hãy xem cách viết thực sự của các từ này như thế nào. Ví dụ sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn. Giả sử bạn muốn viết ຊົງ (âm điệu lên) và ຊົງ (âm điệu cao). Cả hai từ này bắt đầu và kết thúc với cùng một phụ âm và có cùng một nguyên âm ngắn, nhưng chúng lại có âm điệu khác nhau. Từ đâu tiên phải viết là ຊົງ sử dụng ຊົງ [cấp cao] ký hiệu "s" ( q là một nguyên âm ngắn "o" và ງ là một phụ âm vang "N"), bởi vì phụ âm đầu tiên trong cấp cao được theo sau bởi một nguyên âm dài hoặc ngắn cộng với một phụ âm cuối vang thì sẽ được đọc với âm điệu lên. Từ thứ hai ຊົງ ( "o" của sỏng đươc phát âm giống từ "oh" trong tiếng Anh), tuy nhiên được viết là ຊົງ sử dụng cấp thấp "s" vì phụ âm đầu cấp thấp được theo sau bởi một nguyên âm dài hoặc ngắn cộng với một âm vang ở cuối, như thế sẽ được đọc với âm điệu cao.
Bằng cách học và nghiên cứu hệ thống chữ viết Lào, bạn sẽ nắm vững các ký hiệu chữ cái Lào và các quy luật khác nhau áp dụng cho từng cấp phụ âm khi chúng liên quan đến âm điệu của âm tiết.
ຊົງ đọc là sỏong, có đọc thành sông dc không ad?
Trả lờiXóa